Mác vữa và Mác bê tông
Khi xây dựng một công trình, phần lớn chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình, thủ tục, kinh nghiệm cần thiết để việc xây dựng diễn ra một cách suông sẻ nhưng sẽ thiếu sót rất lớn nếu không tìm hiểu kĩ về mác vữa và mác bê tông xây dựng.
Loại vật liệu này tham gia vào gần như toàn bộ giai đoạn của công trình, chính vì thế để có thể dễ dàng nắm được nắm được thông tin về loại vật liệu này, kienthucxaynha.com xin chia sẻ một cách đơn giản nhất để việc xây dựng của bạn diễn ra hoàn hảo nhất.
1. Mác là gì?
Mác là khái niệm được sử dụng đến khi nói đến cường độ chịu nén của vữa hoặc bê tông. Đơn vị của Mác là kG/cm2. Có 2 loại mác chính:
- Mác vữa (M10, M25, M50, M75, M100)
- Mác bê tông (M100, M200, M250, M300, …)
Mác bê tông 250 (kí hiệu M250) có nghĩa là khối bê tông với kích thước 15x15x15cm được bảo dưỡng trong 28 ngày và được đem đi phá hủy với độ nén có cường độ lớn hơn 250kG/cm2.
2. Mác vữa
Mác vữa thường được dùng trong công tác xây, tô. Khi xây tường bạn nên sử dụng 2 loại mác vữa khác nhau.
- Mác 100: thường dùng cho xây.
- Mác 75: thường dùng cho tô.
Ví dụ bảng cấp phối dành cho 1m3 vữa xi măng – cát vàng (Cát có mô đun độ lớn ML > 2).
Mác vữa | Xi măng (kg) | Cát vàng (m3) |
25 | 116,01 | 1,19 |
50 | 213,02 | 1,15 |
75 | 296,03 | 1,12 |
100 | 385,04 | 1,09 |
125 | 462,05 | 1,05 |
Ngoài ra còn có các loại vữa khác như vữa vôi, vữa xi măng, vữa xi măng – cát, vữa thạch cao, vữa tam hợp … và bảng cấp phối dành cho từng loại vữa.
Chi tiết mời bạn đọc: Các loại vữa trong xây dựng.
3. Mác bê tông
Khi xây dựng nhà ở dân dụng thì có 3 loại mác bê tông cơ bản:
- Mác 200: Sử dụng cho móng, cột, dầm (đà), sàn cho nhà cấp 4 và các hạng mục không cần chịu cường độ lớn.
- Mác 250: Sử dụng cho móng, cột, dầm (đà), sàn nhà có 1 đến 2 tầng và chịu cường độ trung bình.
- Mác 300: Sử dụng cho nhà 3 đến 4 tầng và cần cường độ lớn.
Với công trình trên 4 tầng nên thử nghiệm để đảm bảo đạt Mác bê tông cần thiết trước khi đưa vào thi công.
Bảng cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông. Sử dụng xi măng PCB 30.
Mác bê tông | Xi măng (kg) | Cát vàng (m3) | Đá 1x2cm (m3) | Nước (lít) |
150 | 288,025 | 0,505 | 0,913 | 185 |
200 | 350,550 | 0,481 | 0,900 | 185 |
250 | 415,125 | 0,455 | 0,887 | 185 |
Bảng cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông. Sử dụng xi măng PCB 40.
Mác bê tông | Xi măng (kg) | Cát vàng (m3) | Đá dăm (m3) | Nước (lít) |
200 | 278 | 0,483 | 0,86 | 185 |
250 | 324 | 0,466 | 0,85 | 185 |
300 | 370 | 0,450 | 0,84 | 185 |
Để kiểm tra nhanh chất lượng của bê tông tại công trường, chúng ta thường sử dụng phương pháp kiểm tra độ sụt của bê tông.
Độ sụt của bê tông:
Độ sụt của bê tông thể hiện độ dẻo và dễ chảy của bê tông. Độ sụt của bê tông sẽ được ghi chú rõ ràng trong bản vẽ kết cấu. Sẽ tùy thuộc vào biện pháp thi công mà độ sụt sẽ có giá trị khác nhau.
- Độ sụt của các cấu kiện móng, cột, dầm sàn đổ bằng bơm bê tông: 6 – 10 cm
- Độ sụt của bê tông đổ bằng bơm tĩnh: 8 – 12 cm
- Độ sụt bê tông cọc khoan nhồi: 8 – 12cm
Cách kiểm tra độ sụt của bê tông tại công trường:
- Cho hỗn hợp bê tông vào phễu, đầm cho bê tông đều bằng que đầm và gạt bỏ phần bê tông thừa trên phễu.
- Từ từ rút phễu lên trong thời gian khoảng 5 giây sao cho bê tông trong phễu không di chuyển.
- Đợi mẫu bê tông sụt xuống ổn định.
- Lấy thước đo khoảng cách từ đỉnh của bê tông và chiều cao của phễu.
- Khoảng cách này thể hiện độ sụt của bê tông.
Lưu ý:
- Tỷ lệ nước trong vữa bê tông hoặc vữa xây tô có ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi vì:
- Nếu ít nước, hồ vữa khô, khó thi công, bê tông không phát triển được hết cường độ.
- Nếu nhiều nước, hồ vữa nhão, dễ thi công, nhưng mác bê tông sẽ lâu phát triển, tốn kém nhiều hơn.
- Giải quyết mâu thuẫn này, người ta dùng các kỹ thuật hỗ trợ (trộn bằng máy, quay ly tâm, thêm phụ gia) để dùng một lượng nước tối thiểu, nhưng thi công lại dễ dàng.
- Về nguyên tắc: không có một công thức cố định nào về tỷ lệ nước trong bê tông hoặc trong hồ vữa, mà nên thí nghiệm tại chỗ, vì còn phù thuộc vào các yếu tố cụ thể (lượng xi măng, độ ẩm của cát, độ hút nước của cốt liệu…).
- Ngoài ra, phải đảm bảo thời gian ngưng kết trước khi rút cốp pha. Không được vì tiến độ mà rút sớm gây sập bê tông, tai nạn lao động. Thời gian có thể rút cốp pha dành cho cột là 24 tiếng. Đối với dầm (đà), sàn là 28 ngày.
- Xây tường, cột yêu cầu thẳng, mạch đều. Sử dụng dây dọi kiểm tra thường xuyên.
- Đảm bảo việc bảo dưỡng bê tông. (Bạn có thể xem thêm bài: Cách bảo dưỡng bê tông khi thi công đối với nhà dân dụng).
Đây là thông tin cơ bản ngắn gọn nhất về mác vữa và mác bê tông. Khi thi công thì sẽ tùy thuộc vào điều kiện thi công tại công trình sẽ có sự tư vấn lựa chọn loại mác phù hợp từ đơn vị có chuyên môn để công trình của bạn đạt chất lượng tốt nhất. Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ với kienthucxaynha.com tại mục theo dõi.
Kienthucxaynha.com xin chúc công trình của bạn được diễn ra suông sẻ.